Tin tức - Sự kiện

Tăng chủ động, linh hoạt cho địa phương trong việc đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định mới

Ngày 12/09/2025 - 22:57:06

 

Nhằm cụ thể hóa Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg ngày 04/8/2025 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, ngày 11 tháng 9 năm 2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 15/2025/TT-BTP hướng dẫn thi hành Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Thông tư này có hiệu lực thi hành cùng thời điểm Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành là từ ngày 01/01/2026 và thay thế Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Thông tư số 15/2025/TT-BTP quy định nội dung, mức độ đạt chuẩn các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật quy định tại Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg; mẫu hồ sơ, tài liệu khác phục vụ đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, cụ thể:
 Tiêu chí 1 về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đạt 03/03 chỉ tiêu thành phần
Chỉ tiêu 1: 100% Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã được ban hành đúng thời hạn và đúng quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, không bị cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc kiến nghị xử lý do trái với quy định pháp luật.
Chỉ tiêu 2: 100% Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã được truyền thông trong quá trình xây dựng theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
 Chỉ tiêu 3: 100% Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện tự kiểm tra theo quy định.
Tiêu chí 2 về tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật, đạt 07/07 chỉ tiêu
Chỉ tiêu 1: xã phải có Danh mục thông tin theo quy định của pháp luật và được cập nhật thường xuyên; phải thực hiện đăng tải Danh mục thông tin lên Cổng/Trang thông tin điện tử của xã hoặc niêm yết Danh mục thông tin tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã (trường hợp xã chưa có Cổng/Trang thông tin điện tử) hoặc hình thức phù hợp khác.
Chỉ tiêu 2: 100% Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi ban hành được công khai theo quy định.
Chỉ tiêu 3: 100% thông tin đã cung cấp đúng thời hạn, chính xác, đầy đủ, đúng hình thức theo quy định pháp luật (Trường hợp trong năm đánh giá không có yêu cầu cung cấp thông tin được xác định là đạt chỉ tiêu này).
Chỉ tiêu 4: Kế hoạch được ban hành đáp ứng yêu cầu về nội dung và thời hạn theo kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trong 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có yêu cầu về thời hạn; hoàn thành 100% nhiệm vụ theo kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm (Trường hợp các nhiệm vụ, hoạt động đã đề ra trong kế hoạch nhưng không triển khai và không hoàn thành được vì lý do khách quan thì không được tính để xác định tỷ lệ này).
Chỉ tiêu 5: Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện ít nhất 02 (hai) hoạt động về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật sau đây: Tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến; Ứng dụng công nghệ số trong tập huấn phổ biến kiến thức pháp luật và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Phổ biến, giáo dục pháp luật trên Cổng Thông tin điện tử/Trang Thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã và có sự kết nối với Cổng Pháp luật Quốc gia (đối với cấp xã đã có Cổng/Trang thông tin điện tử); Sử dụng mạng xã hội hoặc các nền tảng cộng đồng trực tuyến khác để thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật (ít nhất một trong các hình thức sau: Zalo OA, Facebook Fanpage, Youtube...); Xây dựng, số hoá các tài liệu, sản phẩm truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật như video clip hoặc podcast hoặc audio…; Xây dựng chatbox giải đáp pháp luật; Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tin nhắn điện thoại; Hoạt động về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số khác bảo đảm phù hợp với thực tiễn.
Chỉ tiêu 6: Uỷ ban nhân dân cấp xã bố trí công chức, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn cấp xã; 100% nhiệm vụ về phổ biến, giáo dục pháp luật được bố trí kinh phí bảo đảm triển khai thực hiện; số tuyên truyền viên pháp luật được tập huấn, bồi dưỡng đạt từ 90% trở lên.
Chỉ tiêu 7: Ban hành kế hoạch truyền thông về trợ giúp pháp lý hằng năm theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý (Kế hoạch được ban hành riêng hoặc được lồng ghép trong các kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp xã); hoàn thành 100% nhiệm vụ theo kế hoạch truyền thông về trợ giúp pháp lý hằng năm (Các nhiệm vụ, hoạt động đã đề ra trong kế hoạch nhưng không triển khai và không hoàn thành được vì lý do khách quan thì không được tính để xác định tỷ lệ này); Xây dựng chuyên mục chính sách, pháp luật về trợ giúp pháp lý trên Cổng Thông tin điện tử/Trang Thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã và được cập nhật đầy đủ, kịp thời (đối với cấp xã đã có Cổng/Trang Thông tin điện tử).
Tiêu chí 3 về hoà giải ở cơ sở, đạt 04 chỉ tiêu
Chỉ tiêu 1: 100% tổ hoà giải được thành lập, kiện toàn theo quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở; 100% hoà giải viên được bầu, công nhận, cho thôi theo quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở.
Chỉ tiêu 2: 100% vụ, việc thuộc phạm vi hoà giải ở cơ sở được tiếp nhận, giải quyết theo quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở;số vụ, việc hòa giải thành đạt từ 85% trở lên.
Chỉ tiêu 3: số tổ hoà giải thực hiện ít nhất 02 hoạt động phối hợp, hỗ trợ hiệu quả của cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong triển khai công tác hoà giải ở cơ sở đạt từ 80% trở lên.
Chỉ tiêu 4: Có văn bản phân công công chức cấp xã thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; cơ sở vật chất, phương tiện bảo đảm triển khai công tác hoà giải ở cơ sở; số hoà giải viên ở cơ sở được cung cấp tài liệu, tập huấn, bồi dưỡng đạt từ 90% trở lên; 100% tổ hòa giải được hỗ trợ kinh phí đúng mức chi theo quy định; 100% số vụ, việc đã hoà giải được hỗ trợ thù lao cho hoà giải viên đúng mức chi theo quy định.
Mẫu hồ sơ, tài liệu khác phục vụ đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 15/2025/TT-BTP.
Ngoài ra, Thông tư số 15/2025/TT-BTP quy định Sở Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã là đầu mối tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này tại địa phương.
Mặt khác, để tạo sự chủ động, linh hoạt trong việc trong việc tổ chức đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, tại Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhiệm hướng dẫn thời gian lấy số liệu, thời gian tổ chức đánh giá, công nhận, hình thức thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và tài liệu chứng minh mức độ đạt các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, quy trình điện tử để thực hiện thủ tục đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Việc ban hành Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg và Thông tư số 15/2025/TT-BTP là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện triển khai nhiệm vụ đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong thời gian tới. Qua đó, đánh giá được kết quả thực hiện nhiệm vụ của chính quyền cấp xã trong công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật; kịp thời đánh giá tình hình thực tiễn và có các giải pháp khắc phục hạn chế, tồn tại, nâng cao hiệu quả hoạt động chính quyền cấp xã; nâng cao ý thức tìm hiểu và chấp hành pháp luật của người dân, doanh nghiệp, góp phần xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật.

Ngọc Phúc -  Sở Tư pháp
 

Lượt xem: 23

© 2020 - Sở Tư Pháp Tỉnh Đồng Nai

  Lượt truy cập:     423,687